Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng aconitin trong phụ tử sống và hắc phụ tử bằng phương pháp HPLC
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Quy trình định lượng aconitin trong Phụ tử sống và Hắc phụ tử bằng phương pháp HPLC đã được xây dựng thành công với các điều kiện sắc ký bao gồm: Hệ thống HPLC Agilent 1260 Infinity II với đầu dò PDA, sử dụng cột sắc ký pha đảo Phenomenex C18 (250 × 4,6 mm; 5 µm, USA), tốc độ dòng 1,0 mL/ phút, thể tích tiêm mẫu 20 μl, thực hiện sắc ký ở nhiệt độ phòng (25 ± 5 oC). Trong đó quá trình rửa giải aconitin được thực hiện theo chương trình gradient với hệ pha động bao gồm acetonitril và dung dịch đệm chứa acid acetic băng 0,2 % được điều chỉnh pH đến 6,20 ± 0,05 bằng triethylamin. Quy trình định lượng đã được thẩm định và đảm bảo đạt các yêu cầu về tính tương thích hệ thống, tính đặc hiệu, tính tuyến tính, độ lặp lại, độ chính xác trung gian và độ đúng. Kết quả định lượng cho thấy Hắc phụ tử có hàm lượng aconitin giảm đi 4,5 lần so với Phụ tử sống.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Phụ tử, Hắc phụ tử, aconitin, HPLC
Tài liệu tham khảo
2. G. He, X. Wang, W. Liu, Y. Li, Y. Shao, W. Liu, X. Liang, X. Bao (2023), Chemical constituents, pharmacological effects, toxicology, processing and compatibility of Fuzi (lateral root of Aconitum carmichaelii Debx): A review, J Ethnopharmacol, 307, e116160.
3. M. Wang, W. J. Hu, X. Zhou, K. Yu, Y. Wang, B. Y. Yang, H. X. Kuang (2023), Ethnopharmacological use, pharmacology,
toxicology, phytochemistry, and progress in Chinese crude drug processing of the lateral root of Aconitum carmichaelii Debeaux. (Fuzi): A review, J Ethnopharmacol, 301, e115838.
4. Y. Gao, H. Fan, A. Nie, K. Yang, H. Xing, Z. Gao, L. Yang, Z. Wang, L. Zhang (2022), Aconitine: A review of its pharmacokinetics, pharmacology, toxicology and detoxification, J Ethnopharmacol, 293, e115270.
5. T. Y. Chan (2009), Aconite poisoning, Clin Toxicol (Phila), 47(4), pp.279-285.
6. X. L. Xu, L. J. Yang, J. G. Jiang (2016), Renal toxic ingredients and their toxicology from traditional Chinese medicine, Expert Opin Drug Metab Toxicol, 12(2), pp.149-159.
7. Bộ Y tế (2017), Hướng dẫn phương pháp chế biến các vị thuốc cổ truyền. Thông tư số 30/2017/TT-BYT, Hà Nội, tr.86-87.
8. Bộ Y tế (2017), Dược điển Việt Nam V. Ban hành kèm theo Quyết định số 5358/QĐ-BYT, Hà Nội, tr.1291-1292.
9. P. Y. Chou, C. C. Wang, C. J. Tai, T. L. Yang, Y. J. Tang (2018), Bradycardia and Hypotension from Improper Use of Aconite Root: A Case Report and Brief Review, Complement Med Res, 25(5), pp.338-343.
10. Nguyễn Văn Đàn, Phan Châu Quyền, Nguyễn Thị Thành, Lê Thị Lan Hương (2023), Báo cáo ca lâm sàng: Ngộ độc Phụ tử, Tạp chí Y học cộng đồng, 64(8), tr.226-231.
11. Hong Kong Chinese Materia Medica Standards Volume 2 (2008), Appendix XIV: Detection of Aconitine, Hypaconitine and Mesaconitine, Department of Health Hong Kong Special Administrative Region, The People’s Republic of China.
12. Ministry of Health of the People’s Republic of China (2020), The Pharmacopoeia of the People’s Republic of China, Part I: The Pharmacopoeia Commission of PRC, Beijing: China Medical Science Press.
13. ICH Harmonised Tripartite Guideline (2022),Validation of Analytical Procedures Q2(R2)International Council for Harmonisation of Technical Requirements for Pharmaceuticals for Human Use, Geneva, Switzerland.
14. AOAC Official Methods of Analysis (19th Ed.) (2016), Appendix F: Guidelines for Standard Method Performance Requirements, AOAC INTERNATIONAL, Gaithersburg.
15. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, tr.876-882.
16. L. Tang, Y. Gong, C. Lv, L. Ye, L. Liu, Z. Liu (2012), Pharmacokinetics of aconitine as the targeted marker of Fuzi (Aconitum carmichaeli) following single and multiple oral administrations of Fuzi extracts in rat by UPLC/MS/MS, J Ethnopharmacol, 141(2), pp.736-741.
17. P. Tong P, C. Wu, X. Wang, H. Hu, H. Jin, C. Li, Y. Zhu, L. Shan, L. Xiao (2013), Development and assessment of a completedetoxication strategy for Fuzi (lateral root of Aconitum carmichaeli) and its application in rheumatoid arthritis therapy, J Ethnopharmacol, 146(2), pp.562-571.