https://tapchikiemnghiem.vn/index.php/jpcc/issue/feedTạp chí Kiểm nghiệm Dược và Mỹ phẩm2025-09-30T03:46:52+00:00Bùi Văn Trungtrungbui@nidqc.gov.vnOpen Journal Systemshttps://tapchikiemnghiem.vn/index.php/jpcc/article/view/71Xây dựng và thẩm định quy trình định tính, định lượng rutin trong dược liệu Trà hoa vàng bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao2025-09-30T02:32:01+00:00Nguyễn Thị HuệNguyễn Thị Lan PhươngLê Thị TuyếtHoàng Thị ThơmRutin là một hoạt chất chính trong dược liệu Trà hoa vàng, được dùng làm chất đánh dấu trong thử nghiệm định tính và định lượng dược liệu. Nghiên cứu này đã xây dựng và thẩm định quy trình định tính, định lượng rutin bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) với các điều kiện sắc ký bao gồm: Hệ thống HPLC Hitachi với detector DAD, cột sắc ký pha đảo Inertsil C18 ODS-3 (5 µm; 25 cm x 4,6 mm), tốc độ dòng 1,0 mL/phút, thể tích tiêm mẫu 10 µL. Quá trình rửa giải được thực hiện theo chương trình gradient với hệ pha động bao gồm acetonitril và dung dịch acid phosphoric 0,1%. Quy trình định lượng đã được thẩm định và đạt yêu cầu về các chỉ tiêu độ thích hợp hệ thống, độ đặc hiệu, độ tuyến tính, độ lặp lại, độ chính xác trung gian, độ đúng và giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ) theo hướng dẫn của ICH.2025-09-30T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchikiemnghiem.vn/index.php/jpcc/article/view/72Bộ dữ liệu dấu vân tay sắc ký lớp mỏng 10 dược liệu chuẩn phục vụ cho công tác kiểm tra chất lượng dược liệu trên địa bàn tỉnh Gia Lai2025-09-30T03:11:50+00:00Võ Thị HườngHoàng Như QuỳnhĐỗ Thị HằngPhân tích dấu vân tay sắc ký lớp mỏng là một phương pháp phổ biến trong định tính dược liệu và đóng vai trò quan trọng trong chuẩn hoá và kiểm soát chất lượng nguyên liệu và các chế phẩm từ dược liệu. Dựa trên Dược điển Việt Vam V đã xác định được bộ dấu vân tay sắc ký lớp mỏng của 10 loại dược liệu, giúp nhận diện dược liệu và phục vụ cho công tác kiểm tra nhanh chóng chất lượng dược liệu trên địa bàn.2025-09-30T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchikiemnghiem.vn/index.php/jpcc/article/view/74Nghiên cứu định lượng đồng thời moxifloxacin và dexamethasone trong thuốc nhỏ mắt bằng phương pháp HPLC2025-09-30T03:18:21+00:00Nguyễn Văn BạchCao Văn ÁnhNguyễn Thị Hồng VânMục tiêu: Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng đồng thời Moxifloxacin (MOX) và Dexamethasone (DEX) trong thuốc nhỏ mắt bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC. Phương pháp nghiên cứu: Định lượng MOX và DEX bằng phương pháp HPLC với cột sắc ký LunaR C18 (4 × 250 mm, 5 µm), tốc độ dòng 1,0 mL/phút, đầu dò UV tại bước sóng 240 nm, thể tích tiêm 10 µL, pha động gồm acetonitril : đệm phosphat pH 2,5 theo chương trình gradient; thẩm định phương pháp theo hướng dẫn của ICH. Kết quả: Thời gian lưu lần lượt là 11,651 phút cho MOX và 18,657 phút cho DEX. Phương pháp đảm bảo tính tương thích hệ thống, tính đặc hiệu, khoảng tuyến tính, độ chính xác và độ đúng theo quy định của ICH. Kết luận: Phương pháp định lượng đảm bảo các yêu cầu và có thể sử dụng để định lượng đồng thời MOX và DEX trong thuốc nhỏ mắt.2025-09-30T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchikiemnghiem.vn/index.php/jpcc/article/view/75Đánh giá độc tính cấp và độc tính liều lặp lại 28 ngày của viên nang An thần Bà Giằng2025-09-30T03:27:38+00:00Vương Duy TiếnLê Thị Đức HạnhNguyễn Thị LiênViên nang An thần Bà Giằng đã được đánh giá độc tính cấp tính và độc tính liều lặp lại tương ứng trên chuột và thỏ. Kết quả độc tính cấp tính cho thấy LD50 của viên nang An thần Bà Giằng ở chuột theo phương pháp của Behrens lớn hơn 66 viên/kg thể trọng. Trong nghiên cứu độc tính liều lặp lại, thỏ được uống viên nang An thần Bà Giằng với liều 0,496 và 1,488 viên/kg trong 28 ngày (tương đương liều dùng cho người và liều gấp 3 lần liều dùng cho người). Mẫu máu được lấy vào ngày 0, ngày 14 và ngày 28 của thử nghiệm để xét nghiệm huyết học, sinh hóa. Mẫu gan và thận được lấy vào ngày 29 để đánh giá mô bệnh học. Kết quả về độc tính liều lặp lại cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về các chỉ số sinh hóa và huyết học giữa nhóm các nhóm thử và nhóm chứng. Hơn nữa, không quan sát thấy tổn thương mô bệnh học ở gan và thận của thỏ uống viên nang An thần Bà Giằng.2025-09-30T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchikiemnghiem.vn/index.php/jpcc/article/view/76Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng đồng thời acid azelaic và chất bảo quản acid benzoic trong gel bôi da bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao2025-09-30T03:34:32+00:00Lê Quang ThảoNguyễn Thị HằngHứa Thị Thu HuyềnHoàng Thị Thanh ThảoNghiên cứu này đã xây dựng được phương pháp định lượng đồng thời acid azelaic và acid benzoic trong gel bôi da bằng HPLC pha đảo. Phương pháp được thực hiện trên cột C18 (4,6 mm x 250 mm, 5 µm), sử dụng pha động là hỗn hợp dung môi methanol - đệm amoni acetat pH 4,5 (20 : 80, v/v). Tốc độ dòng pha động được duy trì ở mức 1,0 mL/phút. Thể tích tiêm là 20 µL. Đầu dò UV được đặt ở bước sóng 230 nm. Phương pháp đã xây dựng được thẩm định các yêu cầu về độ đặc hiệu, độ thích hợp hệ thống, độ tuyến tính, độ đúng, độ chính xác (độ lặp lại và độ chính xác trung gian) theo hướng dẫn của ICH-(Q2R2). Kết quả thẩm định chỉ ra rằng quy trình đã xây dựng phù hợp để định lượng đồng thời acid azelaic và acid benzoic trong gel nghiên cứu và có thể được áp dụng trong phòng thí nghiệm.2025-09-30T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://tapchikiemnghiem.vn/index.php/jpcc/article/view/77Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở của dược liệu Hậu phác nam (Cinnamomum iners Reinw. ex Blume)2025-09-30T03:41:42+00:00Hứa Hoàng OanhMục tiêu: Hậu phác nam (Cinnamomum iners Reinw. ex Blume), thuộc họ Long não (Lauraceae) chưa có chuyên luận trong Dược điển Việt Nam V, vì vậy nghiên cứu bước đầu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho dược liệu Hậu phác nam. Phương pháp nghiên cứu: Bao gồm mô tả cảm quan, vi phẫu, soi bột, độ ẩm, tạp chất, tro toàn phần, định tính bằng sắc ký lớp mỏng, hàm lượng chất chiết được. Kết quả: Vỏ thân Hậu phác nam có mặt ngoài màu nâu đen hoặc nâu xám, vỏ xù xì, có các lỗ vỏ và vết cuống lá, mặt trong màu nâu đỏ đến nâu sẫm. Vi phẫu vỏ thân và soi bột quan sát thấy các cấu tạo và tế bào đặc trưng. Độ ẩm không quá 13%, tạp chất không quá 1%, tro toàn phần không quá 10%, định tính dược liệu phải có các vết cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của mẫu đối chiếu và hàm lượng chất chiết được không ít hơn 4,0% tính theo dược liệu khô kiệt. Kết luận: Nghiên cứu này góp phần kiểm soát tốt chất lượng và nâng cao giá trị của dược liệu vỏ thân Hậu phác nam.2025-09-30T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025